Thực hiện công văn số 2931/BDGDĐT-GDĐH ngày 06/08/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyển sinh năm 2020 trong đợt dịch COVID-19; công văn số 2307/ĐHQGHN-ĐT ngày 11/08/2020 của Đại học Quốc gia Hà Nội về việc rà soát điều chỉnh đề án tuyển sinh Đại học năm 2020 trong tình hình dịch COVID-19.
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện việc rà soát, điều chỉnh đề án tuyển sinh đại học chính quy năm 2020 của Trường và xin báo cáo như sau:
Căn cứ vào tỷ lệ thí sinh đăng ký xét tuyển vào Trường của các địa phương đang chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Trường Đại học Giáo dục dành tối đa 1% chỉ tiêu từng nhóm ngành cho các thí sinh chưa tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT trong các ngày 08–10/8/2020 (lấy từ chỉ tiêu của phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020).
Chi tiết bản Đề án tuyển sinh ĐHCQ trong tình hình dịch COVID-19, thí sinh xem dưới đây:
ĐỀ ÁN TUYỂN SINH NĂM 2020
(Kèm theo công văn số: 650/ĐHGD-ĐT ngày 29/5/2020
của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục)
1. Thông tin chung về trường
1.1. Tên trường, sứ mệnh, địa chỉ các trụ sở (cơ sở và phân hiệu) và địa chỉ trang web
Tên trường: Trường Đại học Giáo dục.
Địa chỉ: 144 Xuân Thủy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại : (84-247 3017 123).
Website: http://www.education.vnu.edu.vn
Email: education@vnu.edu.vn
Trường Đại học Giáo dục (ĐHGD) – Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu chất lượng cao, trình độ cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ giáo dục, ứng dụng cho đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý và các nhóm nhân lực khác trong lĩnh vực giáo dục. Với triết lý giáo dục của nhà trường là nhân bản và khai phóng, hướng đến mục tiêu giáo dục là đào tạo người học có nhân cách trưởng thành, vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề trong công việc.
Với quan điểm phát triển trở thành “trung tâm nghiên cứu và đào tạo hàng đầu Việt Nam, từng bước đạt chuẩn khu vực trong đào tạo và nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo giáo viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và cán bộ làm việc trong giáo dục”, trong lĩnh vực đào tạo giáo viên trình độ đại học, Trường đã vận dụng triệt để lợi thế này thông qua mô hình đào tạo a + b. Trong mô hình này, khối kiến thức chung và khối kiến thức về khoa học cơ bản được tổ chức đào tạo tại các trường đại học thành viên (Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Công nghệ, Trường Đại học Ngoại ngữ,…). Trường ĐHGD tổ chức đào tạo khối kiến thức Khoa học giáo dục – Đào tạo giáo viên, trong đó, Trường ĐHGD là đơn vị quản lý chương trình đào tạo, quản lý sinh viên và cấp bằng tốt nghiệp, các trường đại học thành viên của ĐHQGHN là đơn vị phối hợp đào tạo.. Bên cạnh đó, Nhà trường luôn dành những nguồn lực tốt nhất để triển khai đào tạo cho những ngành mới nhưng cũng đầy tiềm năng như Quản trị Trường học, Quản trị Công nghệ Giáo dục, Quản trị chất lượng Giáo dục, Tham vấn học đường, Khoa học Giáo dục, Sư phạm Khoa học tự nhiên, Sư phạm Lịch sử và Địa lý, Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học. Đây là những ngành được đào tạo đáp ứng với yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập quốc tế.
1.2. Quy mô đào tạo đến ngày 31/12/2019 (người)
STT |
Khối/ngành/chuyên ngành đào tạo |
THPT |
Số nghiên cứu sinh |
Số học viên cao học |
Số sinh viên đại học |
||
Chính quy |
Bằng kép |
VLVH |
|||||
I |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên |
||||||
1 |
Quản lý giáo dục |
0 |
54 |
144 |
0 |
0 |
27 |
2 |
Quản trị trường học |
0 |
0 |
21 |
266 |
0 |
0 |
3 |
Khoa học giáo dục |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Quản trị công nghệ giáo dục |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
5 |
Quản trị chất lượng giáo dục |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
6 |
Tham vấn học đường |
0 |
0 |
16 |
0 |
0 |
|
7 |
Đo lường và Đánh giá trong giáo dục |
0 |
30 |
47 |
0 |
0 |
0 |
8 |
Sư phạm Toán học |
0 |
0 |
0 |
685 |
0 |
0 |
9 |
Sư phạm Vật lý |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
10 |
Sư phạm Hóa học |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
11 |
Sư phạm Sinh học |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
12 |
Sư phạm Khoa học Tự nhiên |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
13 |
Sư phạm Ngữ văn |
0 |
0 |
0 |
357 |
18 |
0 |
14 |
Sư phạm Lịch sử |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
|
15 |
Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16 |
Giáo dục mầm non |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
17 |
Giáo dục tiểu học |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
18 |
LL&PPDH bộ môn Toán |
0 |
0 |
211 |
0 |
0 |
0 |
19 |
LL&PPDH bộ môn Vật lý |
0 |
0 |
59 |
0 |
0 |
0 |
20 |
LL&PPDH bộ môn Hóa học |
0 |
0 |
33 |
0 |
0 |
0 |
21 |
LL&PPDH bộ môn Sinh học |
0 |
0 |
28 |
0 |
0 |
0 |
22 |
LL&PPDH bộ môn Ngữ văn |
0 |
0 |
48 |
0 |
0 |
0 |
23 |
LL&PPDH bộ môn Lịch sử |
0 |
0 |
19 |
0 |
0 |
0 |
24 |
Lý luận, phương pháp và công nghệ dạy học |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
II |
Khối ngành VII: Khoa học xã hội và hành vi |
||||||
25 |
Tâm lý học lâm sàng trẻ em và |
0 |
12 |
33 |
0 |
0 |
0 |
III |
Trường Trung học phổ thông |
||||||
27 |
Trường THPT KHGD |
836 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng cộng: |
836 |
96 |
659 |
1308 |
19 |
27 |
1.3. Thông tin về tuyển sinh chính quy của 2 năm gần nhất
1.3.1. Phương thức tuyển sinh của 2 năm gần nhất
Trường ĐHGD xét tuyển theo nhóm ngành dựa trên kết quả của kỳ thi THPT Quốc gia; xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN.
1.3.2. Điểm trúng tuyển của 2 năm gần nhất
STT |
Nhóm ngành/ngành |
Năm tuyển sinh -2 (2018) |
Năm tuyển sinh -1 (2019) |
|||||||||
Chỉ tiêu |
Số TT/Nhập học |
Điểm TT |
Chỉ tiêu |
Số TT/Nhập học |
Điểm TT |
|||||||
I |
Nhóm ngành: Toán và khoa học tự nhiên (GD1), gồm các ngành: |
190 |
201/175 |
18.00 |
200 |
194/179 |
19.50 |
|||||
|
Sư phạm Toán học |
60 |
67 |
|
90 |
|
|
|||||
|
Sư phạm Vật lý |
45 |
40 |
|
10 |
|
|
|||||
|
Sư phạm Hóa học |
45 |
40 |
|
10 |
|
|
|||||
|
Sư phạm Sinh học |
40 |
28 |
|
10 |
|
|
|||||
|
Sư phạm Khoa học tự nhiên |
Chưa tuyển sinh |
80 |
|
|
|||||||
II |
Nhóm ngành: Sư phạm Ngữ văn, Lịch sử, Lịch sử và Địa lý (GD2): gồm các ngành: |
90 |
100/93 |
20.25 |
100 |
103/88 |
22.00 |
|||||
|
Sư phạm Ngữ văn |
60 |
65 |
|
90 |
|
|
|||||
|
Sư phạm Lịch sử |
30 |
28 |
|
10 |
|
|
|||||
|
Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
Chưa tuyển sinh |
||||||||||
III |
Nhóm ngành: Khoa học giáo dục và khác (GD3): gồm các ngành: |
60 |
85/56 |
16.00 |
275 |
248/216 |
16.00 |
|||||
|
Quản trị trường học |
60 |
56 |
|
55 |
|
|
|||||
|
Khoa học giáo dục |
Chưa tuyển sinh |
55 |
|
|
|||||||
|
Quản trị chất lượng giáo dục |
Chưa tuyển sinh |
55 |
|
|
|||||||
|
Quản trị công nghệ giáo dục |
Chưa tuyển sinh |
55 |
|
|
|||||||
|
Tham vấn học đường |
Chưa tuyển sinh |
55 |
|
|
|||||||
IV |
Giáo dục tiểu học |
Chưa tuyển sinh |
||||||||||
V |
Giáo dục mầm non |
Chưa tuyển sinh |
||||||||||
|
Tổng cộng |
340 |
386/324 |
X |
575 |
545/483 |
X |
|||||
II. Thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng
2.1. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu
Trường Đại học Giáo dục là đơn vị thành viên của ĐHQGHN, vì vậy ngoài cở sở vật chất nhà trường trực tiếp quản lý, nhà trường được sử dụng chung cơ sở vật chất (Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, , thư viện, ký túc xá trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập) của ĐHQGHN.
Dưới đây chỉ thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu dành cho các khối kiến thức chuyên ngành về Khoa học giáo dục và Đào tạo giáo viên.
2.1.1. Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá
- Tổng diện tích đất của trường: Trường ĐHGD là đơn vị thành viên của ĐHQGHN, vì vậy nhà trường được sử dụng chung cơ sở vật chất (Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu, thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập) của ĐHQGHN.
- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên: Đủ chỗ ở nội trú cho 300 sinh viên.
2.1.2. Thống kê các phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị
TT |
Tên |
Các trang thiết bị chính |
|
1 |
Phòng thực hành thí nghiệm Lý |
Phòng thí nghiệm đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để thực hành các kỹ năng dạy học thí nghiệm Vật lý bậc phổ thông.
|
|
2 |
Phòng thực hành thí nghiệm Hóa |
Phòng thí nghiệm đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để thực hành các kỹ năng dạy học thí nghiệm Hóa học bậc phổ thông.
|
|
|
3 |
Phòng thực hành thí nghiệm Sinh |
Phòng thí nghiệm đầy đủ các trang thiết bị cần thiết để thực hành các kỹ năng dạy học thí nghiệm Sinh học bậc phổ thông.
- Tủ hút phòng thí nghiệm… |
2.1.3. Thống kê phòng học
1.6. Cơ sở vật chất đến ngày 31/12/2019 |
|||
TT |
Hạng mục |
Số lượng |
Diện tích sàn xây dựng (m2) |
1 |
Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu |
48 |
2770 |
1.1 |
Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ |
2 |
360 |
1.2 |
Phòng học từ 100 - 200 chỗ |
3 |
240 |
1.3 |
Phòng học từ 50 - 100 chỗ |
30 |
1500 |
1.4 |
Số phòng học dưới 50 chỗ |
3 |
120 |
1.5 |
Số phòng học đa phương tiện |
5 |
350 |
1.6 |
Phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu |
5 |
200 |
2 |
Thư viện, trung tâm học liệu |
1 |
Thư viện dùng chung trong ĐHQGHN |
3 |
Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập |
6 |
480 |
2.1.4. Thống kê về học liệu (kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện
TT |
Nhóm ngành đào tạo |
Số lượng |
1 |
Nhóm ngành I |
4825 |
2 |
Nhóm ngành VII |
50 |
III. Các thông tin của năm tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học chính quy
Sinh viên đại học chính quy của Trường ĐHGD được tiếp cận các quỹ học bổng của trường, của ĐHQGHN và của các nhà tài trợ khác nhau với nhiều mức khác nhau.
Các thí sinh trúng tuyển vào nhóm ngành GD3 sau khi nhập học được nhận mỗi người 1 Thẻ tặng tiền (trị giá 2 triệu đồng) của Nhà trường, thẻ này chỉ sử dụng để đóng học phí học tập tại Trường.
Ngoài ra, nhà trường còn có nhiều vị trí thực tập làm bán thời gian có trả công dành cho các sinh viên đáp ứng tiêu chí chọn.
1.1. Đối tượng tuyển sinh
1. Người đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học;
Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và hoàn thành các môn văn hóa THPT theo quy định hiện hành;
Người tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam, ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam.
2. Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.
3. Đạt ở vòng sơ tuyển đối với thí sinh dự tuyển vào ngành Giáo dục Mầm non.
4. Có hạnh kiểm 3 năm học THPT đạt loại Tốt đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào nhóm ngành/ngành đào tạo giáo viên, có hạnh kiểm 3 năm học THPT đạt loại Khá trở lên đối với thí sinh đăng ký dự tuyển vào nhóm ngành còn lại.
1.2. Phạm vi tuyển sinh: Trong cả nước.
1.3. Các nhóm ngành tuyển sinh
+/ Nhóm ngành Sư phạm Toán và Khoa học tự nhiên (mã nhóm ngành: GD1), gồm các ngành: Sư phạm Toán học; Sư phạm Vật lý; Sư phạm Hóa học; Sư phạm Sinh học; Sư phạm Khoa học tự nhiên.
+/ Nhóm ngành Sư phạm Ngữ văn, Lịch sử, Lịch sử và Địa lý (mã nhóm ngành: GD2), gồm các ngành: Sư phạm Ngữ văn; Sư phạm Lịch sử; Sư phạm Lịch sử và Địa lý.
+/ Nhóm ngành Khoa học giáo dục và khác (mã nhóm ngành: GD3), gồm các ngành: Quản trị trường học; Quản trị chất lượng giáo dục; Khoa học giáo dục; Quản trị công nghệ giáo dục; Tham vấn học đường.
+/ Ngành Giáo dục Tiểu học (mã nhóm ngành: GD4).
+/ Ngành Giáo dục Mầm non (mã nhóm ngành: GD5).
1.4. Các phương thức tuyển sinh
i) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT;
ii) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo Quy định của ĐHQGHN;
iii) Xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế;
iv) Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020.
Lưu ý: Thí sinh đăng ký xét tuyển vào nhóm ngành/ngành đào tạo giáo viên cần có hạnh kiểm đạt loại Tốt ba năm học THPT, nhóm ngành còn lại cần có hạnh kiểm đạt loại Khá trở lên ba năm học THPT.
1.5. Chỉ tiêu tuyển sinh
1.5.1. Chỉ tiêu nhóm ngành/ngành theo từng phương thức tuyển sinh cụ thể như sau:
TT |
Tên nhóm ngành/ngành |
Mã nhóm ngành/Ngành |
Chỉ tiêu |
Chỉ tiêu chia theo các phương thức xét tuyển |
|
Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020 |
Xét tuyển theo các phương thức khác |
||||
I |
Sư phạm Toán và Khoa học tự nhiên Gồm 05 ngành sau: |
GD1 |
300 |
Tối thiểu 270 chỉ tiêu |
Tối đa 30 chỉ tiêu |
1 |
Sư phạm Toán học |
|
120 |
|
|
2 |
Sư phạm Vật lí |
|
35 |
|
|
3 |
Sư phạm Hoá học |
|
35 |
|
|
4 |
Sư phạm Sinh học |
|
20 |
|
|
5 |
Sư phạm Khoa học tự nhiên |
|
90 |
|
|
II |
Sư phạm Ngữ văn, Lịch sử, Lịch sử và Địa lý Gồm 03 ngành sau: |
GD2 |
200 |
Tối thiểu 180 chỉ tiêu |
Tối đa 20 chỉ tiêu |
1 |
Sư phạm Ngữ văn |
|
120 |
|
|
2 |
Sư phạm Lịch sử |
|
20 |
|
|
3 |
Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
|
60 |
|
|
III |
Khoa học giáo dục và khác Gồm 05 ngành sau |
GD3 |
240 |
Tối thiểu 216 chỉ tiêu |
Tối đa 24 chỉ tiêu |
1 |
Khoa học giáo dục |
|
30 |
|
|
2 |
Tham vấn học đường |
|
50 |
|
|
3 |
Quản trị Công nghệ giáo dục |
|
50 |
|
|
4 |
Quản trị chất lượng giáo dục |
|
55 |
|
|
5 |
Quản trị trường học |
|
55 |
|
|
IV |
Ngành Giáo dục Tiểu học |
GD4 |
105 |
Tối thiểu 94 chỉ tiêu |
Tối đa 11 chỉ tiêu |
V |
Ngành Giáo dục Mầm non |
GD5 |
120 |
Tối thiểu 108 chỉ tiêu |
Tối đa 12 chỉ tiêu |
* Căn cứ vào tỷ lệ thí sinh đăng ký xét tuyển vào Trường của các địa phương đang chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Trường Đại học Giáo dục dành tối đa 1% chỉ tiêu từng nhóm ngành cho các thí sinh chưa tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT trong các ngày 08–10/8/2020 (lấy vào chỉ tiêu của phương thức xét tuyển kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020).
1.5.2. Năm bắt đầu đào tạo, quyết định cho phép của cơ quan có thẩm quyền
STT |
Tên ngành |
Mã ngành |
Số quyết định, ngày tháng năm ban hành |
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép |
Năm bắt đầu đào tạo |
Ghi chú |
1 |
Quản trị trường học |
7140117 |
Số 5490/QĐ-ĐHQGHN, ngày 28/11/2017 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
2018 |
Thí điểm |
2 |
Khoa học giáo dục |
7140102 |
Số 246/QĐ-ĐHQGHN, ngày 22/01/2019 |
2019 |
Thí điểm |
|
3 |
Quản trị công nghệ giáo dục |
7140116 |
Số 3447/QĐ-ĐHQGHN, ngày 17/10/2018 |
2019 |
Thí điểm |
|
4 |
Quản trị chất lượng giáo dục |
7140103 |
Số 245/QĐ-ĐHQGHN, ngày 22/01/2019 |
2019 |
Thí điểm |
|
5 |
Tham vấn học đường |
7310402 |
Số 1082/QĐ-ĐHQGHN, ngày 16/4/2019 |
2019 |
Thí điểm |
|
6 |
Sư phạm Toán học |
7140209 |
Số 3606/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/9/2015 |
1999 |
|
|
7 |
Sư phạm Vật lý |
7140211 |
Số 3606/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/9/2015 |
1999 |
|
|
8 |
Sư phạm Hóa học |
7140212 |
Số 3606/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/9/2015 |
|
1999 |
|
9 |
Sư phạm Sinh học |
7140213 |
Số 3606/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/9/2015 |
1999 |
|
|
10 |
Sư phạm Khoa học Tự nhiên |
7140247 |
Số 390/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/01/2019 |
2019 |
|
|
11 |
Sư phạm Ngữ văn |
7140217 |
Số 3606/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/9/2015 |
1999 |
|
|
12 |
Sư phạm Lịch sử |
7140218 |
Số 3606/QĐ-ĐHQGHN, ngày 30/9/2015 |
1999 |
|
|
13 |
Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
7140250 |
Số 66/QĐ-ĐHQGHN, ngày 09/01/2020 |
2020 |
|
|
14 |
Giáo dục mầm non |
7140201 |
Số 64/QĐ-ĐHQGHN, ngày 09/01/2020 |
2020 |
|
|
15 |
Giáo dục tiểu học |
7140202 |
Số 65/QĐ-ĐHQGHN, ngày 09/01/2020 |
2020 |
|
1.6. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận ĐKXT
Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) quyết định điểm ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT cho từng phương thức xét tuyển cụ thể như sau:
i) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&Đ: Theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đối với ngành Giáo dục Mầm non, thí sinh cần “Đạt” ở vòng sơ tuyển trực tuyến (chi tiết thí sinh xem ở mục 1.8.2.1 của Đề án này).
ii) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của ĐHQGHN: Theo quy định của ĐHQGHN. Đối với ngành Giáo dục Mầm non, thí sinh cần “Đạt” ở vòng sơ tuyển trực tuyến (chi tiết thí sinh xem ở mục 1.8.2.1 của Đề án này).
iii) Xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế SAT, A-Level, ACT, IELTS: Theo quy định của ĐHQGHN, cụ thể:
+ Mức điểm mỗi môn thi đạt từ 60/100 điểm trở lên (tương ứng điểm C, PUM range ≥ 60) đối với thí sinh có chứng chỉ quốc tế A-Level của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge (Anh) theo điểm 3 môn thi trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc môn Ngữ văn theo các tổ hợp quy định của nhóm ngành đào tạo.
+ Mức điểm từ 1100/1600 hoặc 1450/2400 trở lên đối với thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hoá SAT.
+ Mức điểm từ 22/36 trở lên, trong đó có các điểm thành phần môn Toán (Mathematics) ≥ 35/60 và môn Khoa học (Science) ≥ 22/40.
+ Chứng chỉ IELTS từ 5.5 trở lên hoặc các chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế tương đương (bảng quy đổi điểm trong Phụ lục 2) hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế khác (quy định tại Phụ lục 3) và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển đạt tối thiểu 12 điểm trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020.
Đối với ngành Giáo dục Mầm non, thí sinh cần “Đạt” ở vòng sơ tuyển trực tuyến (chi tiết thí sinh xem ở mục 1.8.2.1 của Đề án này).
iv) Xét tuyển theo kết quả tổ hợp các môn thi/bài thi tốt nghiệp THPT năm 2020: Căn cứ trên điểm ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của Bộ GD&ĐT và của ĐHQGHN. Đối với ngành Giáo dục Mầm non, thí sinh cần “Đạt” ở vòng sơ tuyển (chi tiết thí sinh xem ở mục 1.8.2.1 của Đề án này) và đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN.
1.7. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh ĐKXT vào các ngành của trường
1.7.1. Trường tuyển sinh đầu vào theo các nhóm ngành
1) Sư phạm Toán và Khoa học tự nhiên, mã nhóm ngành: GD1;
2) Sư phạm Ngữ văn, Lịch sử, Lịch sử và Địa lý, mã nhóm ngành GD2;
3) Khoa học giáo dục và khác, mã nhóm ngành GD3;
4) Giáo dục Tiểu học, mã ngành GD4;
5) Giáo dục Mầm non, mã ngành GD5.
Với các tổ hợp xét tuyển tương ứng, cụ thể trong bảng sau:
STT |
Mã trường |
Ngành học |
Tên nhóm ngành |
Mã nhóm ngành |
Tổ hợp môn thi/bài thi THPT |
Phương thức khác |
Quy định trong xét tuyển |
1 |
QHS |
Sư phạm Toán |
Sư phạm Toán và Khoa học Tự nhiên |
GD1 |
Toán, Vật lý, Hóa học (A00) Toán, Vật lý, Tiếng Anh (A01) Toán, Hóa học, Sinh học (B00) Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (D01) |
Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ, của ĐHQGHN; Xét tuyển các thí sinh có chứng chỉ quốc tế SAT, A-Level, ACT, IELTS
Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ, của ĐHQGHN; Xét tuyển các thí sinh có chứng chỉ quốc tế SAT, A-Level, ACT, IELTS |
Sau khi hoàn thành các học phần chung bắt buộc trong năm thứ nhất sẽ phân ngành. |
2 |
Sư phạm Vật lý |
||||||
3 |
Sư phạm Hóa học |
||||||
4 |
Sư phạm Sinh học |
||||||
5 |
Sư phạm Khoa học tự nhiên |
||||||
6 |
Sư phạm Ngữ Văn |
Sư phạm Ngữ văn, Lịch sử, Lịch sử và Địa lý |
GD2 |
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (D01) Ngữ văn, Lịch Sử, Địa lý (C00) Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh (D14) Ngữ văn, Địa lý, Tiếng Anh (D15) |
|||
7 |
Sư phạm Lịch sử |
||||||
8 |
Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
||||||
9 |
QHS |
Quản trị trường học |
Khoa học giáo dục và khác |
GD3 |
Toán, Vật lý, Hóa học (A00) Toán, Hóa học, Sinh học (B00) Ngữ văn, Lịch Sử, Địa lý (C00) Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (D01) |
||
10 |
Quản trị công nghệ giáo dục |
||||||
11 |
Quản trị chất lượng giáo dục |
||||||
12 |
|
Tham vấn học đường |
|||||
13 |
|
Khoa học giáo dục |
|||||
14 |
QHS |
Giáo dục Tiểu học |
|
GD4 |
Toán, Vật lý, Hóa học (A00) Toán, Hóa học, Sinh học (B00) Ngữ văn, Lịch Sử, Địa lý (C00) Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (D01) |
|
|
15 |
QHS |
Giáo dục Mầm non |
|
GD5 |
Toán, Vật lý, Hóa học (A00) Toán, Hóa học, Sinh học (B00) Ngữ văn, Lịch Sử, Địa lý (C00) Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (D01) |
Thí sinh có kết quả Đạt ở vòng sơ tuyển* |
* Đối với thí sinh đăng ký xét tuyển vào ngành Giáo dục Mầm non: Không bắt buộc phải có sơ tuyển mới được đăng kí ngành Giáo dục Mầm non. Nhưng, để trúng tuyển thí sinh phải có kết quả sơ tuyển "Đạt" và đạt điểm chuẩn. Thông tin về sơ tuyển ngành Giáo dục Mầm non, thí sinh tra cứu tại đường link sau:
https://education.vnu.edu.vn/index.php/WebControl/viewnews/1931
1.7.2. Phân ngành cho sinh viên nhóm ngành GD1, GD2, GD3:
Sau hai học kỳ chính của năm thứ nhất, Trường xét phân ngành cho sinh viên nhóm ngành GD1, GD2, GD3 dựa trên các căn cứ:
Điều kiện để được phân ngành: Học đủ số học phần theo kế hoạch học tập của Trường. Trường hợp không học học phần nào, phải có lý do chính đáng và báo cáo trong quá trình học tập. Trường hợp này sẽ không tính điểm và tín chỉ học phần đó. Nếu sinh viên không có điểm và không có lý do chính đáng, những học phần đó sẽ được tính là 0 (không điểm) để tính điểm trung bình chung xét phân ngành. Trường hợp học phần có học phần tiên quyết, nhưng sinh viên chưa học học phần tiên quyết (do phần mềm không lọc hết), nhưng đã học và có điểm cho học phần sau, thì sẽ không tính cho điểm và tín chỉ cho cả 2 học phần.
Phương pháp thực hiện
- Sinh viên đăng kí nguyện vọng vào cuối học kỳ 2 năm thứ nhất (sau khi có điểm tất cả các môn năm thứ nhất).
- Công thức tính điểm xét phân ngành (ĐXPN) như sau:
+/ ĐTHPT 2020 (điểm thi trung học phổ thông năm 2020): Là tổng điểm của tổ hợp môn thi/bài thi tốt nghiệp THPT năm 2020 được sinh viên sử dụng để đăng ký xét tuyển và trúng tuyển vào Trường ĐHGD.
+/ TBC: Là điểm trung bình chung có trọng số theo tín chỉ (tính theo thang điểm 10) của năm thứ nhất (không kể học phần giáo dục thể chất, học phần ngoại ngữ), điểm của học phần chuyên môn của ngành sinh viên đăng ký nguyện vọng được nhân hệ số 2.
- Yêu cầu: Điểm của học phần chuyên môn không thấp hơn 4,0 (thang điểm 10).
Danh sách các học phần chuyên môn xét phân ngành:
STT |
Ngành |
Học phần chuyên môn |
Ghi chú |
1 |
Sư phạm Toán |
Giải tích 1 |
|
2 |
Sư phạm Vật lý |
Cơ nhiệt |
|
3 |
Sư phạm Hóa học |
Hóa học đại cương 1 |
|
4 |
Sư phạm Sinh học |
Sinh học đại cương |
|
5 |
Sư phạm Khoa học Tự nhiên |
Cơ nhiệt Hóa học đại cương 1 Sinh học đại cương |
Kết quả học tập học phần chuyên môn là điểm trung bình chung của ba học phần. |
6 |
Sư phạm Ngữ văn |
Dẫn luận ngôn ngữ |
|
7 |
Sư phạm Lịch sử |
Lịch sử văn minh thế giới |
|
8 |
Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
Địa lý kinh tế-xã hội Việt Nam |
|
9 |
Quản trị trường học |
Nhập môn khoa học quản lý trong giáo dục |
|
10 |
Quản trị công nghệ giáo dục |
Nhập môn công nghệ giáo dục |
|
11 |
Quản trị chất lượng giáo dục |
Nhập môn đo lường và đánh giá trong giáo dục |
|
12 |
Tham vấn học đường |
Tâm lý học giáo dục |
|
13 |
Khoa học giáo dục |
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục |
|
Nguyên tắc phân ngành
Lấy từ trên xuống theo ĐXPN, theo chỉ tiêu của ngành đã được Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN phê duyệt. Khi sinh viên không đạt được xét phân ngành theo nguyện vọng 1 sẽ được xét đến nguyện vọng 2, 3, v.v. và tương ứng với chỉ tiêu ngành theo nguyện vọng.
- Điểm học phần sử dụng để tính ĐXPN là điểm thi lần 1, không tính điểm học lại và điểm học cải thiện. Những học phần có đòi hỏi học phần tiên quyết sẽ không tính vào ĐXPN nếu điểm của học phần tiên quyết nhỏ hơn 4.00 (điểm của học phần tiên quyết vẫn sử dụng để tính ĐXPN). Những học phần không đòi hòi học phần tiên quyết mà không có điểm sẽ được tính điểm 0.00 khi tính ĐXPN.
- Sinh viên đạt tiêu chí và được phân ngành vào nguyện vọng trước sẽ không được chuyển sang ngành có nguyện vọng sau hoặc ngược lại.
- Trường hợp sinh viên không đăng ký hoặc không được xét vào ngành đã đăng ký thì sẽ được phân vào những ngành phù hợp, còn chỉ tiêu.
- Sinh viên trúng tuyển theo diện xét tuyển thẳng được ưu tiên xét phân vào ngành phù hợp với điều kiện khi đăng ký xét tuyển thẳng.
1.8. Tổ chức tuyển sinh
1.8.1. Thời gian xét tuyển
- Đợt 1: Xét tuyển theo các phương thức nói trên,
+ Từ ngày 01/8/2020 đến 17 giờ 00 phút ngày 20/8/2020 đối với các phương thức xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển, xét tuyển các thí sinh có chứng chỉ quốc tế.
+ Từ ngày 24/9/2020 đến 17 giờ 00 phút ngày 26/9/2020 đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020.
- Đợt bổ sung (nếu có): Xét tuyển đợt bổ sung được thực hiện khi còn chỉ tiêu, có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần, chỉ sử dụng Phương thức xét tuyển theo kết quả tổ hợp các môn thi/bài thi THPT theo điểm chuẩn và các điều kiện đã xác định từ Đợt 1, tất cả thí sinh đăng ký xét tuyển đáp ứng đủ điều kiện như Đợt 1 sẽ được tuyển cho đến khi đủ chỉ tiêu của ngành thí sinh đăng ký xét tuyển hoặc hết thời hạn tuyển sinh đợt bổ sung.
1.8.2. Kế hoạch và yêu cầu cụ thể của từng phương thức xét tuyển
1.8.2.1. Sơ tuyển đối với nhóm ngành Giáo dục mầm non (GD5)
a. Thời gian sơ tuyển
- Đợt 1: Sơ tuyển trực tuyến từ 15/4/2020 đến 30/8/2020.
- Đợt bổ sung (nếu có): Sơ tuyển đợt bổ sung được thực hiện khi còn chỉ tiêu của ngành Giáo dục mầm non ngay sau khi xét tuyển đợt 1.
b. Các bước tham gia sơ tuyển trực tuyến (đối với thí sinh đăng ký sơ tuyển đợt 1)
Sơ tuyển đợt 1 được tổ chức theo hình thức trực tuyến theo các bước sau:
Bước 1: Thí sinh đăng ký trực tuyến qua đường link:
https://education.vnu.edu.vn/index.php/WebControl/viewpage/207
Thời hạn đăng ký trực tuyến đợt 1: Từ 08h00 ngày 15/4/2020 đến 24h00 ngày 15/8/2020.
Bước 2: Nhà trường gửi email thông báo mã sơ tuyển của thí sinh, lịch thực hiện bài thi của thí sinh và các hướng dẫn kỹ thuật để thí sinh thực hiện bài thi trực tuyến.
Bước 3: Thí sinh thực hiện bài sơ tuyển trực tuyến.
- Theo lịch thực hiện bài thi đã được nhà trường gửi qua email và tin nhắn, thí sinh thực hiện bài thi theo các hướng dẫn kỹ thuật. Khi vào phòng thi trực tuyến, yêu cầu thí sinh chọn không gian yên tĩnh, trang phục nghiêm túc và phù hợp với nội dung thi, không để người khác làm ảnh hưởng đến bài thi.
- Thí sinh phải tự thực hiện bài thi, không được có sự trợ giúp của người khác. Bài thi gồm có 2 phần:
Phần 1: Thể hiện động cơ và năng lực ngôn ngữ: Thí sinh giới thiệu ngắn gọn về bản thân, lý do chọn ngành giáo dục mầm non (trong vòng tối đa là 2 phút). Sau đó thí sinh đọc một đoạn văn bản khoảng 200 từ được Hội đồng chỉ định.
Phần 2: Thể hiện bài năng khiếu theo loại hình đã đăng ký (thời gian tối đa là 8 phút).
Việc trình bày các nội dung cần đảm bảo theo thời gian quy định, do đó không nhất thiết phải là một sản phẩm hoàn chỉnh, nhưng cần thể hiện được tốt nhất năng khiếu của bản thân.
- Trong một số trường hợp, giám thị có thể đặt thêm các câu hỏi để trao đổi và xác thực thông tin (nếu cần thiết).
- Thí sinh sẽ được đánh giá theo các nội dung: sở thích, đam mê đối với nghề giáo dục mầm non; năng lực ngôn ngữ; năng khiếu phù hợp với việc dạy học bậc mầm non.
- Các bài thi sẽ được ghi hình và lưu trữ theo quy định đối với bài thi tuyển sinh.
Bước 4: Công bố kết quả sơ tuyển: Thí sinh xem kết quả sơ tuyển đợt 1 trên cổng tuyensinh.vnu.edu.vn hoặc education.vnu.edu.vn trước ngày 30/8/2020.
c. Lệ phí sơ tuyển
Mức phí: 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) / thí sinh. Kinh phí này chưa bao gồm kinh phí xét tuyển chung theo quy định.
Hình thức nộp: Chuyển khoản vào tài khoản của Trường Đại học Giáo dục,
Số tài khoản: 26010000791239 tại ngân hàng BIDV, chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội
Nội dung chuyển tiền ghi theo cú pháp: Mã sơ tuyển STMN
Ví dụ: 0001.20 STMN (Mã sơ tuyển là mã sơ tuyển của thí sinh được Trường ĐHGD cấp qua email ở bước 2).
Lệ phí sơ tuyển cần phải nộp trước lịch thi ít nhất 7 ngày. Thí sinh đã tham gia sơ tuyển sẽ không được hoàn trả lệ phí.
d. Các đối tượng được miễn sơ tuyển
Thí sinh có giải thưởng về các loại hình nghệ thuật trong các kỳ thi cấp tỉnh, thành phố trở lên; hoặc đã tham gia các CLB nghệ thuật của các Nhà văn hóa cấp Quận/Huyện trở lên, được miễn sơ tuyển ngành Giáo dục Mầm non.
Trước 24 giờ 00 ngày 01/8/2020: Thí sinh thuộc đối tượng được miễn sơ tuyển ngành Giáo dục Mầm non, chuẩn bị minh chứng, hoàn thiện và gửi đơn miễn sơ tuyển trực tuyến theo đường link sau: https://bit.ly/3dh34lM
Thí sinh cập nhật kết quả miễn sơ tuyển trên Website Trường ĐHGD tại địa chỉ: education.vnu.edu.vn trước 17h00 ngày 30/8/2020. Lưu ý: Trong một số trường hợp, Hội đồng sơ tuyển sẽ tiến hành xác minh trước khi ra quyết định miễn sơ tuyển.
1.8.2.2. Phương thức xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo Quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN, xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế
i) Xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT
1. Các đối tượng được xét tuyển thẳn
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học;
b) Người đã trúng tuyển vào Trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại Trường. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được xét tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức;
+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp THPT; Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng theo nhóm ngành/ngành đúng, gần với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải.
+ Thí sinh tốt nghiệp trường THPT chuyên của các tỉnh, thành phố đáp ứng điều kiện: Ba năm học THPT chuyên đạt học sinh giỏi hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi do cấp tỉnh trở lên tổ chức, được xét tuyển thẳng vào nhóm ngành/ngành phù hợp, gần với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của thí sinh.
+ Thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc gia, quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận thì được xét tuyển thẳng vào học ngành Giáo dục Mầm non (GD5).
Những thí sinh đoạt giải các ngành năng khiếu nghệ thuật, thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày dự thi hoặc xét tuyển vào trường;
+ Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học tại Trường: Hiệu trưởng Trường ĐHGD căn cứ kết quả học tập THPT của học sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2018 quy định về quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam của Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định cho vào học;
+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ ĐKXT theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020; thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
Những thí sinh này phải học bổ sung kiến thức 01 (một) năm học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến thức do Hiệu trưởng Trường ĐHGD quy định.
Đối với thí sinh thuộc đối tượng mục c), d) mục 1 xem danh mục các nhóm ngành/ngành đúng hoặc nhóm ngành/ngành gần với môn thi /đề tài dự thi ở mục iii) của Đề án này.
2. Ưu tiên xét tuyển
+ Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được ưu tiên xét tuyển vào đại học theo nhóm ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải.
+ Thí sinh đủ điều kiện xét tuyển thẳng nhưng không dùng quyền xét tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và có kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020 đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT (đối với các ngành đào tạo sư phạm) và ĐHQGHN quy định được ưu tiên xét tuyển vào Trường. Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh và nguyện vọng của thí sinh, Hiệu trưởng Trường ĐHGD xem xét, quyết định cho vào học.
3. Đăng ký xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT
a) Hồ sơ: Thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT (Thí sinh tải Phiếu ĐKXT thẳng, ưu tiên xét tuyển ở Phụ lục 4; 5, 7 tương ứng).
b) Thời gian và địa điểm đăng ký:
- Trước ngày 20/7/2020: Thí sinh gửi Hồ sơ xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Trước ngày 01/8/2020: Sở Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển về Phòng Đào tạo, Trường Đại học Giáo dục (Phòng 103, Nhà G7, số 144, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội).
ii) Xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo Quy định của ĐHQGHN
1. Đối tượng đủ điều kiện xét tuyển thẳng theo Quy định của ĐHQGHN
1.1. Học sinh trường THPT chuyên thuộc ĐHQGHN và trường THPT chuyên của các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước được xét tuyển thẳng vào các nhóm ngành đào tạo đại học của Trường ĐHGD phải tốt nghiệp THPT, có hạnh kiểm 3 năm học THPT đạt loại Tốt và đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Là thành viên chính thức đội tuyển dự kỳ thi Olympic hoặc các cuộc thi sáng tạo, triển lãm khoa học kỹ thuật khu vực, quốc tế;
b) Đạt giải chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi bậc THPT cấp ĐHQGHN;
c) Đạt giải chính thức trong kỳ thi Olympic chuyên Khoa học tự nhiên bậc THPT được tổ chức hàng năm;
d) Là thành viên chính thức của đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia hoặc các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật quốc gia;
e) Có điểm trung bình chung học tập mỗi học kỳ trong 5 học kỳ (năm lớp 10, 11 và học kỳ 1 lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên và điểm trung bình chung học tập của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển trong 5 học kỳ (năm lớp 10, 11 và học kỳ 1 lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ngành.
Học sinh đạt một trong các tiêu chí quy định tại mục a), b), c), d) trong các năm học ở bậc THPT được bảo lưu kết quả khi xét tuyển thẳng và xét tuyển vào bậc đại học tại Trường ĐHGD.
1.2. Học sinh hệ không chuyên của các trường THPT thuộc ĐHQGHN được xét tuyển thẳng vào các nhóm ngành đào tạo đại học của Trường ĐHGD phải tốt nghiệp THPT, có hạnh kiểm 3 năm học THPT đạt loại Tốt và đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Đạt giải chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi bậc THPT cấp ĐHQGHN;
b) Đạt giải chính thức trong kỳ thi Olympic chuyên Khoa học tự nhiên bậc THPT được tổ chức hàng năm;
c) Có điểm trung bình chung học tập mỗi học kỳ trong 5 học kỳ (năm lớp 10, 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) đạt từ 8,5 trở lên và điểm trung bình chung học tập của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển trong 5 học kỳ (năm lớp 10, 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) đạt từ 9,0 trở lên và có kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của nhóm ngành (mức điểm xét tuyển cụ thể và các tiêu chí phụ do đơn vị quy định).
1.3. Học sinh các trường THPT trên toàn quốc được xét tuyển thẳng vào các nhóm ngành đào tạo đại học của Trường ĐHGD phải tốt nghiệp THPT và có hạnh kiểm 3 năm học THPT đạt loại Tốt và đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Là thành viên tham gia cuộc thi tháng của chương trình “Đường lên đỉnh Olympia” do Đài truyền hình Việt Nam tổ chức hàng năm và có điểm trung bình chung học tập 5 học kỳ (năm lớp 10, 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên;
b) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, có môn đạt giải thuộc tổ hợp xét tuyển và điểm trung bình chung học tập 5 học kỳ (năm lớp 10, 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) đạt từ 8,0 trở lên.
Thí sinh thuộc đối tượng a), b), c), d) mục 1.1, a), b) mục 1.2 a), b) mục 1.3 xem danh mục các nhóm ngành/ngành đúng hoặc nhóm ngành/ngành gần với môn thi /đề tài dự thi ở mục iii) của Đề án này.
2. Ưu tiên xét tuyển
Thí sinh đủ điều kiện xét tuyển thẳng nhưng không dùng quyền xét tuyển thẳng theo Quy định của ĐHQGHN và có kết quả thi THPT đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT (đối với các ngành đào tạo sư phạm) và ĐHQGHN quy định được ưu tiên xét tuyển vào các trường. Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh và nguyện vọng của thí sinh, Hiệu trưởng nhà trường xem xét, quyết định cho vào học.
3. Đăng ký xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển theo Quy định của ĐHQGHN
a) Hồ sơ:
- Phiếu ĐKXT thẳng, ưu tiên xét tuyển (Thí sinh tải Phiếu ĐKXT thẳng, ưu tiên tại Phụ lục 6, 7 tương ứng);
- Bản sao hợp lệ minh chứng:
+ Giấy chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi (nếu có);
+ Giấy xác nhận là thành viên chính thức của đội tuyển tham dự các kỳ thi (nếu có);
+ Bản photo có công chứng học bạ 3 năm học THPT (đối với thí sinh thuộc diện điểm e) mục 1.1 và điểm c) mục 2.2 phần ii) );
- Hai phong bì ghi rõ họ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại của thí sinh;
- Hai ảnh chân dung cỡ 4x6 chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (ghi rõ họ tên, ngày sinh ở mặt sau ảnh).
b) Thời gian và địa điểm đăng ký
Từ ngày 01/6/2020 đến trước ngày 01/8/2020: Thí sinh nộp hồ sơ xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh theo đường bưu điện về địa chỉ: Trần Xuân Quang, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Giáo dục (phòng 103, nhà G7, số 144, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội).
iii) Danh mục các nhóm ngành/ngành đúng hoặc nhóm ngành/ngành gần với môn thi /đề tài dự thi dành cho thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN.
STT |
Môn thi/ Đề tài dự thi |
Tên nhóm ngành đúng/nhóm ngành gần |
Mã nhóm ngành |
|
- Toán học - Vật lý - Hóa học - Sinh học - Đề tài dự thi KHKT phù hợp |
Sư phạm Toán và Khoa học tự nhiên |
GD1
|
|
- Ngữ văn - Lịch sử - Địa lý - Đề tài dự thi KHKT phù hợp |
Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm Lịch sử, Sư phạm Lịch sử và Địa lý |
GD2 |
|
Tất cả các môn thi, đề tài dự thi |
Khoa học giáo dục và khác |
GD3 |
|
Giáo dục Tiểu học |
GD4 |
|
|
Giáo dục Mầm non |
GD5 |
Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu kết quả đến hết năm tốt nghiệp THPT.
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp THPT được bảo lưu đến hết năm tốt nghiệp THPT.
iv) Xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế SAT, A-Level, ACT, IELTS
1. Đối tượng xét tuyển
a) Thí sinh có chứng chỉ quốc tế A-Level của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge (Anh) theo điểm 3 môn thi trong đó bắt buộc có môn Toán hoặc Ngữ văn theo các tổ hợp quy định của ngành đào tạo tương ứng đảm bảo mức điểm mỗi môn thi đạt từ 60/100 điểm trở lên (tương ứng điểm C, PUM range ≥ 60);
b) Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt điểm từ 1100/1600 hoặc 1450/2400 trở lên. Mã đăng ký của ĐHQGHN với Tổ chức thi SAT (The College Board) là 7853-Vietnam National University-Hanoi (thí sinh phải khai báo mã đăng ký trên khi đăng ký thi SAT).
c) Thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa ACT (American College Testing) đạt điểm từ 22/36, trong đó các điểm thành phần môn Toán (Mathematics) ≥ 35/60 và môn Khoa học (Science) ≥ 22/40.
d) Thí sinh có chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 5.5 trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương (bảng quy đổi điểm trong Phụ lục 2) hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế khác (quy định tại Phụ lục 3) và có tổng điểm 2 môn thi còn lại trong tổ hợp xét tuyển đạt tối thiểu 12 điểm trong kỳ thi THPT năm 2020 với nhóm GD3 và điểm trung bình 2 môn trong tổ hợp xét không thấp hơn điểm trung bình môn của ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào các ngành GD1, GD2, GD4, và GD5.
Các chứng chỉ phải còn hạn sử dụng trong khoảng thời gian 02 năm (tính từ ngày dự thi). Đối với thí sinh đăng ký xét tuyển vào ngành Giáo dục Mầm non sử dụng phương thức xét tuyển chứng chỉ quốc tế cần “Đạt” ở vòng sơ tuyển trực tuyến.
2. Nguyên tắc xét tuyển
- Thí sinh được đăng ký xét tuyển tối đa 02 nguyện vọng vào trường và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Thí sinh chỉ trúng tuyển vào một nguyện vọng ưu tiên cao nhất trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký;
- Xét tuyển theo nguyên tắc từ cao đến thấp đến hết chỉ tiêu phân bổ tương ứng của từng nguồn tuyển. Nếu có các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì xét trúng tuyển theo điều kiện phụ là điểm thi THPT theo tổ hợp xét tuyển trong đề án tuyển sinh hoặc thí sinh có nguyện vọng ưu tiên cao hơn.
3. Đăng ký xét tuyển
a) Hồ sơ:
- 01 Phiếu ĐKXT (Thí sinh tải Phiếu ĐKXT trong Phụ lục 8; 9; 10; 11 tương ứng);
- Bản sao hợp lệ: Chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí Đại học Cambridge, Vương quốc Anh (A-Level); Chứng nhận kết quả kỳ thi chuẩn hóa SAT; Chứng nhận kết quả kỳ thi chuẩn hóa ACT; Chứng chỉ tiếng Anh IELTS hoặc TOEFL iBT hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ tương đương khác.
- 02 ảnh 4 x 6 chụp trong phạm vi 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ (cho ảnh vào phong bì riêng, ghi rõ họ tên và ngày sinh).
b) Thời gian và địa điểm đăng ký
Từ ngày 01/6/2020 đến trước 17 giờ 00 phút ngày 01/8/2020: Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh qua bưu điện về địa chỉ: Trần Xuân Quang, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Giáo dục (phòng 103, nhà G7, số 144, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội).
v) Tổ chức xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thí sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN và xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế
Xét tuyển từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu dành cho phương thức. Thí sinh trúng tuyển vào nhóm ngành GD1; GD2; GD3 theo diện xét tuyển thẳng được ưu tiên xét phân vào ngành phù hợp với điều kiện khi đăng ký xét tuyển thẳng.
Lưu ý: Đối với thí sinh đăng ký xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế vào ngành Giáo dục Mầm non cần đạt ở vòng sơ tuyển theo quy định trong Đề án tuyển sinh ĐHCQ năm 2020 của Trường.
vi) Thời gian công bố trúng tuyển xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thí sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN và xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế
Trước ngày 20/8/2020, thí sinh xem danh sách trúng tuyển tại địa chỉ: https://education.vnu.edu.vn/ hoặc https://tuyensinh.vnu.edu.vn/.
vii) Thời gian và địa điểm xác nhận nhập học
Trước 17 giờ 00 phút ngày 05/9/2020: Thí sinh trúng tuyển theo phương thức xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển theo quy định của Bộ GD&ĐT, quy định của ĐHQGHN và xét tuyển theo chứng chỉ quốc tế nộp bản sao học bạ (kèm bản chính học bạ để kiểm tra, đối chiếu) và bản chính minh chứng để xác nhận nhập học tại Phòng Đào tạo, Trường Đại học Giáo dục (Phòng 103, nhà G7, số 144, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội).
Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trong thời hạn quy định. Quá thời hạn quy định, thí sinh không xác nhận nhập học được xem như từ chối nhập học và HĐTS được xét tuyển thí sinh khác trong đợt xét tuyển bổ sung.
iix) Chỉ tiêu dành cho xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển thí sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, của ĐHQGHN và xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế
Tổng chỉ tiêu của các phương thức xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển và xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế tối đa là 10% tổng chỉ tiêu tuyển sinh ĐHCQ năm 2020.
1.8.2.3. Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020
Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020 theo tổ hợp các bài thi/môn thi đã công bố của Trường. Điểm trúng tuyển xác định chung đối với tất cả các tổ hợp. Riêng nhóm ngành đào tạo sư phạm, điểm trúng tuyển phải đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ GD&ĐT; ngành Giáo dục Mầm non kết hợp với sơ tuyển.
- Điểm xét tuyển là tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực (nếu có).
- Đối với tổ hợp xét tuyển có môn Tiếng Anh, Trường chỉ sử dụng kết quả điểm thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2020, không sử dụng kết quả miễn thi môn ngoại ngữ theo quy định tại Quy chế xét công nhận tốt nghiệp THPT 2020.
Bảng quy đổi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế sang thang điểm 10 (Phụ lục 2).
Các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế sử dụng trong tuyển sinh đại hoc (Phụ lục 3).
Quy trình đăng ký xét tuyển:
a) Thí sinh nộp phiếu ĐKXT, hồ sơ đăng ký dự thi THPT, lệ phí ĐKXT theo quy định của Sở GDĐT/Bộ GDĐT. Thí sinh được ĐKXT không giới hạn số nguyện vọng và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Thí sinh chỉ trúng tuyển vào một nguyện vọng ưu tiên cao nhất trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký.
b) Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT 2020, HĐTS công bố mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển (dự kiến trước ngày 07/9/2020): Thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT 01 lần trong thời gian quy định và chỉ được sử dụng một trong hai phương thức: trực tuyến (dự kiến từ 09/9/2020 đến 17 giờ 00 phút ngày 16/9/2020) hoặc bằng Phiếu ĐKXT(dự kiến từ 09/9/2020 đến 17 giờ 00 phút ngày 18/9/2020);
c) Thí sinh kiểm tra kết quả điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT và đề nghị điều chỉnh sai sót nếu có (chỉ áp dụng đối với thí sinh điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT bằng phiếu) dự kiến trước 17 giờ 00 phút ngày 20/9/2020.
d) HĐTS căn cứ vào kết quả thi để xét tuyển bình đẳng tất cả các nguyện vọng của thí sinh đăng ký. Điểm xét tuyển là tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển (tính đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy không làm tròn số); cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực theo Điều 7 của Quy chế tuyển sinh. Trường hợp các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì ưu tiên thí sinh có nguyện vọng ưu tiên cao hơn.
đ) HĐTS công bố kết quả trúng tuyển đợt 1 tại địa chỉ tuyensinh.vnu.edu.vn hoặc education.vnu.edu.vn dự kiến trước 17 giờ 00 phút ngày 27/9/2020;
e) Thí sinh xác nhận nhập học vào Trường ĐHGD bằng hình thức trực tuyến tại địa chỉ: tuyensinh.vnu.edu.vn hoặc education.vnu.edu.vn đồng thời gửi chuyển phát nhanh Giấy chứng nhận kết quả thi (bản chính) về Trường ĐHGD (phòng 103, tòa nhà G7, Số 144, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội) dự kiến trước 17 giờ 00 phút ngày 03/10/2020. tính theo dấu bưu điện. Một số vấn đề lưu ý về việc xác nhận nhập học và cách thức xác nhận nhập học trực tuyến cụ thể như sau:
- Đăng nhập vào địa chỉ tuyensinh.vnu.edu.vn mục “ĐẠI HỌC” và “Kết quả xét tuyển và Nhập học” hoặc education.vnu.edu.vn.
- Nhập MÃ ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN (ghi trên Giấy chứng nhận kết quả thi THPT năm 2020) để XÁC NHẬN nhập học vào Trường ĐHGD. Mã đăng ký xét tuyển chỉ được sử dụng duy nhất 01 lần. Thí sinh đã sử dụng mã đăng ký xét tuyển vào Trường ĐHGD sẽ không được phép rút/hủy hồ sơ hay xác nhận vào bất kỳ trường đại học/cơ sở giáo dục nào khác trên cả nước trong các đợt xét tuyển năm 2020.
- Thí sinh hoàn thiện các thông tin cá nhân: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, điện thoại, địa chỉ liên hệ trên tài khoản xác nhận trực tuyến và làm theo các hướng dẫn khác.
- Thí sinh đăng nhập tài khoản sau khi hoàn thành xác nhận trực tuyến tại địa chỉ: tuyensinh.vnu.edu.vn, mục "Kết quả xét tuyển và Nhập học” để kiểm tra thông tin.
- Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin cá nhân, kết quả thi, nguyện vọng ĐKXT và xác nhập nhập học. HĐTS Trường ĐHGD có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin ĐKXT và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
- Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nhập học trực tuyến trong thời hạn quy định. Quá thời hạn quy định, thí sinh không xác nhận nhập học được xem như từ chối nhập học và HĐTS được xét tuyển thí sinh khác trong đợt xét tuyển bổ sung.
1.8.2.4. Tiếp nhận học sinh dự bị đại học
Trường ĐHGD tiếp nhận học sinh dự bị đại học thuộc các Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương, Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn.
1.8.2.5. Lệ phí xét tuyển: Theo quy định của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN, dự kiến 30.000đ/1 hồ sơ, gửi kèm theo Phiếu đăng ký xét tuyển tới Hội đồng tuyển sinh của Trường ĐHGD.
1.9. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm; học bổng.
Học phí phải nộp được tính theo Nghị định 86/NĐ-CP/2015 về “Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015-2016 đến năm học 2020-2021” và các quy định hiện hành khác liên quan của Nhà nước và của ĐHQGHN. Mức học phí dự kiến năm học 2020-2021 quy theo tháng là từ khoảng 980 ngàn/tháng đến 1,17 triệu/tháng, tùy theo ngành, mỗi năm học thu 10 tháng. Những năm học tiếp theo, lộ trình học phí thực hiện theo quy định của Nhà nước và của ĐHQGHN.
Sinh viên các ngành sư phạm dự kiến được Nhà nước cấp kinh phí để đóng học phí và sinh hoạt phí.
Sinh viên được tiếp cận các quỹ học bổng của trường, của ĐHQGHN và của các nhà tài trợ khác nhau với nhiều mức khác nhau.
Các thí sinh trúng tuyển vào nhóm ngành GD3 sau khi nhập học được nhận mỗi người 1 Thẻ tặng tiền (trị giá 2 triệu đồng) của Nhà trường, thẻ này chỉ sử dụng để đóng học phí tại Trường.
Ngoài ra, nhà trường còn có nhiều vị trí thực tập làm bán thời gian có trả công dành cho các bạn đáp ứng tiêu chí chọn.
1.10. Các đợt xét tuyển.
- Đợt 1: Xét tuyển theo các phương thức nói trên,
+ Dự kiến từ ngày 01/08/2020 đến 20/8/2020 đối với các phương thức xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển, xét tuyển thí sinh có chứng chỉ quốc tế;
+ Dự kiến từ ngày 24/9/2020 đến 17 giờ 00 phút ngày 26/9/2020 đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả thi THPT năm 2020.
- Đợt bổ sung (nếu có):
+ Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào Trường sau khi xét tuyển đợt 1, HĐTS công bố tuyển sinh đợt bổ sung (nếu có) trước ngày 03/10/2020.
+ Xét tuyển đợt bổ sung (nếu có) được thực hiện khi còn chỉ tiêu, có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần, chỉ sử dụng Phương thức xét tuyển theo kết quả tổ hợp các môn thi/bài thi THPT năm 2020 theo điểm chuẩn và các điều kiện đã xác định từ Đợt 1, tất cả thí sinh đăng ký xét tuyển đáp ứng đủ điều kiện như Đợt 1 sẽ được tuyển cho đến khi đủ chỉ tiêu của nhóm ngành thí sinh đăng ký xét tuyển hoặc hết thời hạn tuyển sinh đợt bổ sung.
1.11. Triệu tập và tổ chức nhập học
HĐTS gửi Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển vào Trường cho thí sinh trước ngày 30/9/2020 (đợt 1) và trước ngày 15/10/2020 (đối với các đợt xét tuyển bổ sung).
Thời gian nhập học:
+ Đợt 1: Từ ngày 30/9/2020 đến ngày 05/10/2020.
+ Đợt bổ sung (nếu có): Từ ngày 15/10/2020 đến trước ngày 20/10/2020.
1.12. Thông tin trực hỗ trợ để giải đáp thắc mắc trong quá trình đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy năm 2020
Họ và tên |
Chức danh/ chức vụ |
Số điện thoại |
|
Nguyễn Quý Thanh |
Hiệu trưởng |
(+84) 912488694 |
|
Nguyễn Đức Huy |
Phó Hiệu trưởng |
(+84) 916327666 |
|
Nguyễn Trung Kiên |
Trưởng phòng |
(+84) 903410412 |
kiennt@vnu.edu.vn |
Nguyễn Bá Ngọc |
Trưởng phòng |
(+84) 963568859 |
nbngoc@vnu.edu.vn |
Trần Xuân Quang |
Phó trưởng phòng |
(+84) 963265833 |
|
Phạm Ngọc Cường |
Chuyên viên |
(+84) 984877644 |
- Hotline: 0865964905; (024)73017123 (máy lẻ: 1103 hoặc 1104) Email: education@vnu.edu.vn
1.13. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt bổ sung trong năm
1.13.1. Thời gian xét tuyển bổ sung (nếu có): Ngay sau khi chốt số lượng và danh sách thí sinh trung tuyển đợt 1, nếu còn thiếu chỉ tiêu từ 5% trở lên. Từ ngày 03/10/2020 đến trước ngày 20/10/2020.
1.13.2. Kế hoạch và yêu cầu cụ thể của từng đợt xét tuyển bổ sung
- Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh của trường và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học tại trường sau xét tuyển đợt 1, HĐTS xem xét, quyết định các nội dung xét tuyển bổ sung (nếu còn thiếu từ 5% chỉ tiêu trở lên) ngay sau khi chốt số lượng và danh sách thí sinh trung tuyển đợt 1 trước ngày 03/10/2020. Mỗi đợt tuyển sinh bổ sung kéo dài 7 ngày, và nếu chưa đủ chỉ tiêu tự động kéo dài theo 7 ngày tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu, nhưng đợt tuyển bổ sung muộn nhất không quá 1 tháng kể từ ngày khai giảng năm học 2020 – 2021.
- Thí sinh chưa trúng tuyển hay đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ trường đại học nào có thể thực hiện ĐKXT bổ sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do HĐTS quy định;
- Trong các đợt xét tuyển bổ sung, thí sinh thực hiện ĐKXT và nộp lệ phí theo quy định tại HĐTS.
- Chỉ sử dụng Phương thức xét tuyển theo kết quả tổ hợp các môn thi/bài thi THPT theo điểm chuẩn và các điều kiện đã xác định từ Đợt 1. Tất cả thí sinh đáp ứng đủ điều kiện như Đợt 1 sẽ được tuyển cho đến khi đủ chỉ tiêu của ngành thí sinh đăng ký xét tuyển hoặc hết thời hạn tuyển sinh đợt bổ sung. Trường gửi Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển cho thí sinh ngay sau khi xác nhận thí sinh trúng tuyển.
- Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, HĐTS công bố trên trang thông tin điện tử của Trường ĐHGD và trên phương tiện thông tin đại chúng về điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển.
- HĐTS cập nhật danh sách thí sinh xác nhận nhập học lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, phần mềm của ĐHQGHN sau khi kết thúc mỗi đợt xét tuyển.